Ứng dụng kỹ thuật Real-time PCR để xác định kiểu gen, lượng virus trong máu và đặc điểm kháng thuốc điều trị của virus viêm gan B trên người bệnh của bệnh viện đa khoa đồng tháp
Lao Đức Thuận,
Trương Kim Phượng,
Mai Ngọc Lành,
Lê Thị Phượng,
Phan Văn Bé Bảy,
Hồ Thị Thanh Thủy and
Lê Huyền Ái Thúy ()
Additional contact information
Lao Đức Thuận: Trường Đại học Mở TP.HCM, Việt Nam
Trương Kim Phượng: Trường Đại học Mở TP.HCM, Việt Nam
Mai Ngọc Lành: Sở Khoa học Công nghệ Tỉnh Đồng Tháp, Việt Nam
Lê Thị Phượng: Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Đồng Tháp, Việt Nam
Phan Văn Bé Bảy: Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Đồng Tháp, Việt Nam
Hồ Thị Thanh Thủy: Công ty Cổ phần Công nghệ Việt Á, Việt Nam
Lê Huyền Ái Thúy: Trường Đại học Mở TP.HCM, Việt Nam
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ, 2014, vol. 9, issue 1, 63-73
Abstract:
Viêm gan siêu vi B là bệnh gây ra bởi virus viêm gan B (Hepatitis B virus-HBV), biểu hiện cấp tính hoặc mạn tính. Nhiễm HBV là nguyên nhân hàng đầu gây viêm gan mạn tính trên toàn thế giới, kết quả dẫn đến xơ gan và nguy cơ diễn tiến thành ung thư gan. Những tiến bộ mới trong chẩn đoán và điều trị viêm gan siêu vi B đã góp phần đáng kể trong việc hạn chế những biến chứng của bệnh, trong đó việc sử dụng các kỹ thuật sinh học phân tử (SHPT) mà điển hình là real-time PCR đã góp phần không nhỏ vào công tác chẩn đoán, theo dõi và điều trị. Nghiên cứu này vì vậy được đặt ra nhằm ứng dụng kỹ thuật real-time để xác định virus trong máu, kiểu gen và đặc điểm kháng thuốc điều trị (Lamivudine-LAM, Adefovir-ADV) của HBV trên người bệnh tại Bệnh viện Đồng Tháp. Chúng tôi ghi nhận (trên 100 bệnh nhân có chỉ số HBsAg dương tính) độ tuổi của người nhiễm là 37,0 ± 0,34 giới nam chiếm tỷ lệ 59,0%, giá trị ALT bình thường trong 51,2%, HBeAg âm tính chiếm 23,0% và không có chỉ định điều trị trong 30,0% trường hợp Có 82,0% HBV-DN là dương tính, với đa số là kiểu gen B chiếm 59,1%. Nhóm có tải lượng virus cao ≥ 20.000 UI/mL chiếm 36,0%. Tỷ lệ đột biến kháng thuốc xuất hiện trong 56,1%, nhiều nhất là kháng LAM với 86,0% và ADV với 68,0%. Trong đột biến kháng LAM , đột biến tại 204I cao nhất chiếm 84,0 %. Đối với kháng DV, đột biến A181T cao nhất với tỷ lệ 68,0%. Đột biến kháng thuốc đi kèm với tỷ lệ HBeAg dương tính cao và tải lượng virus cao. Trong khi đó, ảnh hưởng của kiểu gen nhiễm của HBV trên các yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng không thể hiện rõ.
Keywords: Đột biến kháng thuốc; kiểu gen; tải lượng Virus; real-time PCR; virus viêm gan B (search for similar items in EconPapers)
Date: 2014
References: Add references at CitEc
Citations:
Downloads: (external link)
https://journalofscience.ou.edu.vn/index.php/tech-vi/article/view/863/719 (application/pdf)
Related works:
This item may be available elsewhere in EconPapers: Search for items with the same title.
Export reference: BibTeX
RIS (EndNote, ProCite, RefMan)
HTML/Text
Persistent link: https://EconPapers.repec.org/RePEc:bjw:techvi:v:9:y:2014:i:1:p:63-73
Access Statistics for this article
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ is currently edited by Nguyen Thuan
More articles in TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ from HO CHI MINH CITY OPEN UNIVERSITY JOURNAL OF SCIENCE, HO CHI MINH CITY OPEN UNIVERSITY
Bibliographic data for series maintained by Vu Tuan Truong ().